Cách chia bài chẵn – Chia bài chẵn như thế nào?

I. BỘ BÀI

Bộ bài chắn bao gồm 25 lá bài sau, với mỗi lá bài có 4 quân giống nhau, tổng cộng là 100 lá bài.

Hình ảnh bộ bài chắn

II. CHIA BÀI, BỐC NỌC, BỐC CÁI

2 đến 4 người chơi ngồi thành hình tròn trên chiếu, mỗi người được chia 19 lá bài. Những lá bài còn lại đặt giữa chiếu được gọi là Nọc.

Cách chia: 2 người cùng chia (2 người thua ván trước nếu chơi 3 người, hoặc 2 người không nằm chéo với người ù ván trước nếu chơi 4 người). Mỗi người lấy khoảng 1 nửa bộ bài, chia đều thành 5 phần (2 người chia chia thành 10 phần). Có thể có từ 0 đến 5 quân bài thừa. Khi chia xong, các phần này được gộp lại thành 5 phần chung. 5 lá thừa được đưa cho người thắng ván trước để chọn nọc.

Chọn nọc, bốc cái: Người thắng ván trước bỏ 5 lá thừa vào bất kỳ 1 phần bài để làm nọc. Sau đó, rút ngẫu nhiên 1 quân trong nọc và lật ngửa lên bất kỳ 1 phần bài trong 4 phần còn lại – phần này được gọi là bài cái, và quân lật ngửa được gọi là Cái

Việc bốc cái được thực hiện để xác định ai có quyền chọn phần bài và ai là người đánh đầu tiên trong ván:

Từ quân cái, xác định một số (số một, số hai, số ba,…). Bắt đầu từ người bốc cái với số một, theo chiều kim đồng hồ, người tiếp theo là số hai, rồi số ba,.. cho đến số của quân cái sẽ là người chọn phần bài cái và đánh đầu tiên.

Ví dụ, nếu chơi với 4 người (A, B, C, D) (B và D đối mặt), B bốc cái và được quân thất vạn. Từ đó, đếm B là số một, tiếp theo là C là số hai,.. sẽ lặp lại từ B đến D theo thứ tự: BCDABCD, tức đến số bảy (số thất) là D. Do đó, D được chọn phần bài cái. Các phần bài còn lại sẽ được chuyển cho từng người: Phần ngay bên phải phần bài cái được đưa cho A, người ngay bên phải của người có bài cái (D), phần tiếp theo được đưa cho B, và phần bên trái bài cái đưa cho C (C bên trái D).

Để dễ nhớ: nhị (lục) tiến, tứ (bát) tụt, tam (thất) đối. Nghĩa là, trong trường hợp trên, B bốc được quân thất “đối” => người “đối” với B (là D) được cái. Tương tự, nếu B bốc được nhị vạn chẳng hạn, thì nhị “tiến” => người “tiến” với B (là C) được cái.

III. CHẮN, CẠ, BA ĐẦU, QUÈ:

Chắn: Là khi có 2 quân bài giống hệt nhau. Ví dụ: 2 quân chi chi, hoặc 2 quân nhị văn.

Cạ: Là khi có 2 quân bài cùng số, nhưng khác chất. Ví dụ: 2 quân [nhị vạn, nhị văn].

Ba đầu: Là khi có 3 quân cùng số, nhưng khác chất. Ví dụ: Ba đầu cửu gồm [cửu vạn, cửu văn, cửu sách].

Què: Khi lên bài (sau khi được chia), thường cần sắp xếp lại thứ tự bài cho dễ nhìn: Các chắn được xếp trước, tiếp theo là các cạ và ba đầu. Những quân bài còn lại được gọi là quân què, và xếp ở ngoài cùng (những quân này thường được đánh đi để thêm chắn hoặc cạ => để tròn bài => ù).

IV. ĐÁNH BÀI

Theo thứ tự từ người bên phải, mỗi người khi tới lượt có thể thực hiện các hành động sau: Đánh, Bốc Nọc, Ăn, Dưới, Chíu, Trả Cửa, Ù

Đánh: Lấy 1 quân bài từ bộ của mình và đặt ngửa xuống trên chiếu bên tay phải.

Cửa giữa 2 người ngồi bên cạnh được gọi là Cửa. Cửa bên phải của 1 người gọi là Cửa Chì của người đó, cửa bên trái gọi là Cửa Trên, cửa bên phải gọi là Cửa Dưới (Vì thế cửa trên của 1 người cũng là cửa chì của người bên trái).

Bốc Nọc: Bốc 1 lá bài từ Nọc và đặt ngửa vào Cửa Chì

Ăn: Nếu quân bài dưới chiếu phù hợp với một quân bài trên tay để tạo thành Chắn hoặc Cạ, người chơi có thể ăn: Nhặt quân bài dưới chiếu và đặt ngửa vào lòng, sau đó rút quân bài trên tay và đặt ngửa lên trên quân bài vừa ăn được.

Khi người chơi bốc một quân bài, người đó có quyền ăn quân bài đó. Nếu không muốn ăn, họ có thể báo “Dưới”, khi đó, người bên phải sẽ được ăn. (Nếu người đó cũng không ăn, họ có thể bốc để ăn quân bài của họ (hoặc cũng có thể báo “Dưới” một lần nữa).

Chíu: Là cách ăn đặc biệt: Khi có 3 quân bài giống nhau trên tay, và có 1 quân bài dưới chiếu giống như vậy, người chơi có thể ăn quân bài dưới chiếu mà không cần quan tâm ai đánh hoặc bốc quân bài đó.

(Chú ý rằng, để ăn, người chơi chỉ được ăn quân bài mà họ vừa bốc hoặc quân bài người chơi phía trên họ vừa Dưới, và phải đến lượt của họ mới được ăn. Nhưng khi chíu, người chơi có thể chíu quân bài do bất kỳ ai bốc hoặc đánh, và không cần đến lượt mình vẫn được chíu)

Trả Cửa: Khi một quân bài được bốc hoặc đánh vào Cửa của một người khác, mặc dù chưa đến lượt mình, người đó vẫn có thể chíu trước khi người khác ăn (Chíu ưu tiên hơn Ăn). Sau đó, người đó phải Trả Cửa bằng cách đánh một quân bài vào chỗ quân bài mà họ vừa chíu để ván chơi tiếp tục như bình thường.

Ù: Mục tiêu trong trò chơi là Ù – tức là khi có 19 quân bài của mình (bao gồm cả những quân bài đã ăn được) tạo thành tối thiểu 10 cặp (Chắn hoặc Cạ), trong đó có ít nhất 6 Chắn (Chíu được tính là 2 chắn)

Chú ý về Chíu ù và Bạch Thủ Chì.

V. CƯỚC XƯỚNG

Cước:

Khi Ù, nếu bài ù có điểm đặc biệt thì người ù sẽ được ăn thêm tiền. Các điểm đặc biệt đó được gọi là Cước, ví dụ như ù chỉ toàn bộ quân đen thì gọi là cước Bạch Định.

Trong trò chơi chắn (bí tứ), có các cước xướng sau:

1. Xuông: Ù mà không có điểm đặc biệt (không có cước) gọi là ù xuông. Có thể cho phép ù xuông hoặc không, tuỳ quy định của nhóm chơi (gọi là làng).

2. Thông: Nếu ván trước có ù và xướng đúng, hoặc ván trước treo tranh, và ván sau cũng ù thì ván sau được xướng là cước Thông (nếu ván sau hòa, xướng sai, không ù, ù báo hoặc ú láo thì không được xướng thông)

3. Chì: Nếu ù quân ở cửa chì (do mình bốc hoặc người khác trả cửa cho mình, và mình chíu ù).

4. Phá thiên: Lên bài mà không có chắn nào, nhưng vẫn ù được thì gọi là cước Phá Thiên.

5. Thiên Ù: Người có bài (được chia 20 quân) tổng cộng 10 cặp, và luôn ú thì được gọi là thiên ù

6. Địa Ù: Ù khi chưa qua cửa chì.

Giải thích: + Ù có thể ù đầu tiên từ nọc, hoặc nếu nọc chưa được bốc quan trọng cũng có thể ù (địa chíu ù)

+ Nếu đã qua lượt mình (qua cửa chì) mới ù thì không được gọi là địa ù. Tuy nhiên, có thể đã lên bài và chưa chờ ù, nhưng khi chưa đến lượt mình thì đã chíu được 1 phát rồi chờ ù. Sau đó, khi ù khi vẫn chưa qua cửa chì thì vẫn được gọi là địa ù

7. Chíu: Nếu trong ván đã chíu 2 phát rồi thì khi ù được hô “2 chíu”

8. Chíu Ù: Chíu mà toàn bộ bài là chắn, và ú luôn thì được gọi là chíu ù. Bình thường, chỉ được phép ù quân bài từ nọc. Riêng chíu ù thì có thể ù quân bài người khác đã đánh hoặc trả cửa

Chú ý: + Nếu chíu ù luôn thì được gọi là chíu ù, không được tính chíu

+ Ù chi chỉ được xướng là ù bạch thủ chi (nếu có hơn 5 chắn, các quân bài lẻ đang nằm trong chắn được người chơi của làng bốc lên thành quân bài chi, không thể ú)

9. Ăn bòn; 2 ăn bòn: Có sẵn chắn (ví dụ là cửu vạn) và tách 1 quân bài ra đánh vào chắn, sau đó lấy quân còn lại ăn chắn tiếp theo (=> 2 chắn cửu vạn). Cách ăn đó gọi là ăn bòn.

Nếu trong ván người chơi ăn bòn 2 lần thì hô “2 bòn”

10. Ù bòn: Khi bốc được 1 quân bài có thể ăn bòn, nhưng lên bài lại toàn bài, ù luôn thì gọi là ù bòn (và không được tính là 1 bòn đã ăn)

11. Thiên khai: Có 4 quân bài giống nhau trên tay gọi là có thiên khai (Có thể có từ 0, 1, 2, 3, 4, hoặc thậm chí 5 thiên khai khi ù. Có những cuộc chơi được xướng là “Thông thiên ù thập thành, 5 thiên khai 4 lèo” chưa nhỉ)

12. Thập thành: Có 10 chắn trong bài ù

13. Bạch định: Toàn bộ quân bài là quân đen

(Có 20 quân đỏ trong bí tứ: bát vạn, bát sách, cửu vạn, cửu sách, chi chi. 80 quân còn lại là quân đen)

14. Tám đỏ: Có đúng 8 quân đỏ trong bài ù

15. Lèo: Có cả cửu vạn, bát sách, chi chi trong bài ù. (Có thể có tối đa 4 lèo)

16. Tôm: Có cả tam vạn, tam sách, thất văn trong bài ù.

17. Bạch thủ: Nếu bài ù là thiên ù bạch thủ thì có 6 chắn, 4 cạ

Nếu không phải thiên ù bạch thủ thì phải có 5 chắn, 4 cạ, không có ba đầu (quân bài lẻ), và thêm quân bài ù vào đủ 6 chắn

18. Bạch thủ chi: Điều kiện như trường hợp bạch thủ, nhưng với quân bài ù là chi chi

Chú ý: + Nếu là bạch thủ chi mà hô là “bạch thủ” thì là hô sai

+ Ù chi chỉ được ú bạch thủ chi (nếu có hơn 5 chắn, quân bài lẻ nằm trong chắn. Nếu làng bốc lên quân bài chi thì không được ú)

19. Kính tứ chi: Có đúng 4 quân chi là màu đỏ trong bài ù

20. Hoa rơi cửa phật: Bài bên dưới chiếu có ít nhất 1 quân ngũ vạn (hình chùa), chì bạch thủ nhị vạn (hình hoa đào)

Giải thích: “Bài bên dưới chiếu có ít nhất 1 quân ngũ vạn” có nghĩa là đã ăn được chắn ngũ vạn hoặc chíu ngũ vạn

21. Đồng tử hái hoa: Bài bên dưới chiếu có bát văn (đồng tử), chì bạch thủ nhị vạn (hình hoa).

22. Cá lội sân đình: Giống hoa rơi cửa phật, thay nhị vạn bằng bát vạn. Nghĩa là, bài bên dưới chiếu có ít nhất 1 quân ngũ vạn (đình), chì bạch thủ bát vạn (hình con cá).

23. Cá nhảy đầu thuyền: Bài bên dưới chiếu có ngũ sách (thuyền), chì bạch thủ bát vạn (hình con cá).

24. Ngư ông bắt cá: Trên tay có 2 chi

Related Posts