Luật bóng đá quốc tế 11 người mới nhất của FIFA

Tổng hợp luật bóng đá 11 người mới nhất của FIFA. Tóm lược luật bóng đá quốc tế, quy tắc thi đấu bóng đá 11 người. Luật việt vị, quy định việt vị, thay người và nhiều hơn nữa.

Luật bóng đá quốc tế 11 người được quy định bởi Liên đoàn bóng đá Thế giới (FIFA) và áp dụng cho tất cả các quốc gia thành viên.

Luật bóng đá quốc tế 11 người bao gồm 17 quy định như sau: sân thi đấu, quả bóng thi đấu, số lượng cầu thủ, trang phục của cầu thủ, trọng tài, trợ lý trọng tài, thời gian thi đấu của trận đấu, khởi đầu và khởi đầu lại trận đấu, bóng trong ngoài và bóng ngoài cuộc, bàn thắng, việt vị, lỗi và hành vi không đẹp, các quả phạt, quả phạt đền, ném biên, quả phát bóng, quả phạt góc.

17 quy định luật bóng đá quốc tế áp dụng cho tất cả các cấp độ bóng đá. FIFA cũng cho phép các liên đoàn quốc gia thành viên điều chỉnh để phù hợp với giải đấu trẻ, bóng đá nữ hoặc các giải không chuyên nghiệp…

Dưới đây là tóm lược về luật bóng đá 11 người mới nhất của FIFA

Nội dung

  • 1.0. ĐIỀU 1: Sân thi đấu
  • 1.1. ĐIỀU 2: Quả bóng thi đấu
  • 1.2. ĐIỀU 3: Số lượng cầu thủ
  • 1.3. ĐIỀU 4: Trang phục của cầu thủ
  • 1.4. ĐIỀU 5: Trọng tài
  • 1.5. ĐIỀU 6: Trợ lý trọng tài
  • 1.6. ĐIỀU 7: Thời gian trận đấu
  • 1.7. ĐIỀU 8: Khởi đầu và khởi đầu lại trận đấu
  • 1.8. ĐIỀU 9: Bóng trong ngoài và bóng ngoài cuộc
  • 1.9. ĐIỀU 10: Bàn thắng
  • 1.10. ĐIỀU 11: Luật việt vị
  • 1.11. ĐIỀU 12: Lỗi và hành vi không đẹp
    • 1.12. Phạt trực tiếp
    • 1.13. Phạt gián tiếp
    • 1.14. Thẻ phạt
    • 1.15. Truất quyền thi đấu
  • 2.0. ĐIỀU 13: Các quả phạt
  • 2.1. ĐIỀU 14: Quả phạt đền
  • 2.2. ĐIỀU 15: Ném biên
  • 2.3. ĐIỀU 16: Quả phát bóng
  • 2.4. ĐIỀU 17: Quả phạt góc

Điều 1: Sân thi đấu

Luật bóng đá 11 người quy định 13 quy định về sân thi đấu. Cụ thể như sau:

1. Sân thi đấu phải là mặt cỏ tự nhiên hoặc nhân tạo đạt chuẩn quy định điều lệ giải đấu. Mặt cỏ nhân tạo phải đạt chuẩn quốc tế hoặc chuẩn FIFA nếu được sử dụng trong các trận đấu của đội tuyển quốc gia hoặc cấp CLB ở các giải quốc tế.

2. Sân thi đấu có hình chữ nhật với các đường giới hạn gọi là đường biên dọc, đường biên ngang, đường giữa sân và tâm sân.

3. Chiều dài sân thi đấu phải từ 90 – 120m và chiều rộng từ 45 – 90m. Các đường giới hạn trên sân không được rộng hơn 12cm.

4. Trong các trận quốc tế, chiều dài sân thi đấu từ 100 – 110m và chiều rộng từ 64 – 75m.

5. Khu vực cầu môn gồm hai phần được đánh dấu bằng hai đoạn thẳng dài 5,5m vuông góc với đường biên ngang. Mỗi đoạn thẳng cách mép trong của cầu môn 5,5m.

SÂN THI ĐẤU

6. Khu vực phạt đền được giới hạn bởi hai đoạn thẳng dài 16,50m vuông góc với đường biên ngang. Có một điểm được đánh dấu rõ ràng với cự ly 11m từ điểm giữa đường biên ngang, gọi là điểm penalty.

7. Các cột cờ góc và quả phạt góc được quy định.

8. Vị trí khung cầu môn là giữa mỗi đường biên ngang, với chiều cao 2,44m và chiều rộng 7,32m.

Điều 2: Quả bóng thi đấu

Luật bóng đá 11 người quốc tế quy định kích thước và chất lượng của quả bóng được sử dụng trong trận đấu. Chu vi quả bóng phải từ 68-70cm và trọng lượng từ 410-450gram trước khi diễn ra trận đấu.

Luật cũng quy định về việc thay thế quả bóng hỏng trong trận đấu. Trọng tài là người duy nhất được quyền quyết định về việc thay bóng.

Trong các trận đấu quốc tế, chỉ có quả bóng được FIFA kiểm tra và có chữ ký xác nhận mới được sử dụng.

Điều 3: Số lượng cầu thủ

Luật bóng đá 11 người quốc tế quy định số lượng cầu thủ trong đội hình chính thức là 11 người.

Luật thay người trong bóng đá 11 người quy định số lượng cầu thủ thay thế trong các giải đấu chính thức là 3 người. Số lượng cầu thủ thay thế trong các giải đấu không chính thức có thể là 6 người hoặc nhiều hơn tuỳ thuộc vào tính chất giải đấu.

Luật cũng quy định chi tiết về thay thế cầu thủ và thủ môn trong trận đấu. Luật cũng quy định một số lỗi, hình phạt và tình huống truất quyền thi đấu của cầu thủ dự bị.

Điều 4: Trang phục của cầu thủ

Luật bóng đá 11 người quốc tế quy định trang phục cơ bản của cầu thủ khi thi đấu bao gồm áo có tay, quần đùi, giày, tất cao và băng cổ chân.

Màu sắc của áo đấu của hai đội phải khác nhau để dễ phân biệt và phân biệt với trọng tài.

Cầu thủ vi phạm quy định về trang phục sẽ bị xử phạt theo quy định chi tiết tại mục 5.

Điều 5: Trọng tài

Luật bóng đá 11 người quốc tế quy định quyền hạn và nhiệm vụ của trọng tài chính. Luật cũng quy định về các quyết định của trọng tài trong trận đấu và kiểm soát trận đấu.

Trọng tài quyết định về điều kiện sân thi đấu. Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi hoặc bất kỳ sự cố nào làm ảnh hưởng trực tiếp đến trận đấu, trọng tài sẽ quyết định tiếp tục hoặc tạm dừng trận đấu.

Trọng tài cũng quyết định về bóng thi đấu và các trang thiết bị sử dụng trong trận đấu. Trong trường hợp cầu thủ bị chấn thương, trọng tài quyết định có dừng trận đấu để xem xét chấn thương hoặc đưa cầu thủ ra ngoài để chăm sóc.

Trọng tài có quyền cho phép hoặc không cho phép bất kỳ ai, bao gồm cầu thủ, có mặt trong khu vực thi đấu.

Điều 6: Trợ lý trọng tài

Luật bóng đá 11 người quốc tế quy định mỗi trận đấu có 2 trợ lý trọng tài. Luật quy định nhiệm vụ của trợ lý trọng tài, bao gồm xác định liệu bóng đã vượt qua biên dọc và biên ngang chưa, xác định đội nào được hưởng phạt góc, phạt ném biên và phát bóng, xác định cầu thủ vi phạm việt vị và xác định vị trí bóng và thủ môn trong tình huống phạt đền… Họ cũng hỗ trợ việc thay người…

Điều 7: Thời gian trận đấu

Luật bóng đá 11 người quốc tế quy định mỗi trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp kéo dài 45 phút. Thời gian nghỉ giữa hai hiệp không quá 15 phút.

Luật cũng quy định về thời gian bù giờ và thời gian trận đấu kéo dài trong trường hợp có quả phạt đền ở cuối hiệp đấu.

Điều 8: Khởi đầu và khởi đầu lại trận đấu

Luật quy định chi tiết về các trường hợp thực hiện khởi đầu. Khởi đầu có thể diễn ra khi trận đấu bắt đầu, bắt đầu hiệp 2, bắt đầu trước mỗi hiệp phụ hoặc sau khi có bàn thắng được công nhận. Cầu thủ khởi đầu không được chạm vào bóng trước khi một cầu thủ khác chạm vào trước.

Luật cũng quy định về thả bóng. Thả bóng được thực hiện để khởi đầu lại trận đấu sau khi trọng tài cho tạm dừng. Trọng tài thực hiện thả bóng ở chính nơi bóng đã dừng trước đó, trừ trường hợp bóng đã đi vào cầu môn. Sau quả thả bóng, cầu thủ không được chạm vào bóng trước khi bóng chạm đất. Nếu thả bóng vượt ra khỏi đường biên mà chưa chạm cầu thủ nào, thì phải thực hiện lại quả thả bóng.

Sau khi thả bóng, nếu một cầu thủ đá trực tiếp vào cầu môn đối phương, đội đối phương được quyền phát bóng lên.

Điều 9: Bóng trong ngoài và bóng ngoài cuộc

Luật bóng đá 11 người quy định bóng được coi là ngoài cuộc khi bóng đã vượt qua đường biên ngang và đường biên ngang, dù bóng lăn trên mặt đất hay được đá.

Bóng được coi là trong cuộc từ khi trận đấu bắt đầu cho đến khi kết thúc, kể cả khi bóng đập cột dọc, xà ngang, cột cờ hoặc bóng bật từ trọng tài/trợ lý trọng tài vào sân.

Điều 10: Bàn thắng

Một bàn thắng hợp lệ được tính khi toàn bộ quả bóng đặt hoàn toàn trong vạch cầu môn. Luật điều tiết bóng đá 11 mới đưa ra quy định để xác định thắng và thua, bao gồm đá hiệp phụ, sút luân lưu 11m, và luật bàn thắng trên sân khách.

Điều 11: Luật việt vị

Luật việt vị bóng đá 11 người quy định cầu thủ vi phạm luật việt vị khi đứng gần đường biên ngang bên phần sân đối phương hơn bóng và gần hơn cầu thủ đối phương. Cầu thủ được coi là việt vị khi khoảng cách từ cầu thủ đến cầu môn đối phương gần hơn khoảng cách tới cầu thủ gần nhất của họ. Cầu thủ không việt vị khi đứng bên phần sân nhà, đứng ngang hàng với cầu thủ thứ hai của đối phương hoặc ngang hàng với hai cầu thủ cuối cùng của đội bạn.

Trọng tài sẽ xác định liệu cầu thủ có việt vị hay không và bắt đầu xử phạt khi cầu thủ vi phạm việt vị.

Cầu thủ vi phạm việt vị sẽ bị xử phạt bằng cách cho đội đối phương được thực hiện quả phạt gián tiếp.

Điều 12: Lỗi và hành vi không đẹp

Phạt trực tiếp

Trọng tài sẽ xác định các tình huống vi phạm của cầu thủ. Các vi phạm đáng xử phạt trực tiếp bao gồm nhảy vào cầu thủ đối phương, đá hoặc cố gắng đá vào cầu thủ đối phương; ngăn chặn hoặc cố gắng ngăn chặn cầu thủ đối phương; chèn ép, đẩy hoặc sút vào cầu thủ đối phương, kéo người đối phương hoặc cố tình chơi bóng bằng tay.

Nếu cầu thủ vi phạm một trong những vi phạm trên, trọng tài sẽ xử phạt đội đối phương bằng cách cho phạt trực tiếp từ vị trí xảy ra vi phạm.

Phạt gián tiếp

Theo quy định của trọng tài, phạt gián tiếp sẽ được thực hiện nếu thủ môn vi phạm, bao gồm giữ bóng quá 6 giây, chạm bóng ngay sau khi ném bóng mà không ai chạm vào bóng, cố tình chạm bóng bằng tay sau khi đồng đội đá về hoặc dùng tay bắt bóng sau khi ném biên của đồng đội.

Theo quy định của trọng tài, phạt gián tiếp sẽ được thực hiện nếu cầu thủ vi phạm hành vi cản trở thủ môn ném bóng, có lối chơi nguy hiểm, cố tình ngăn chặn cầu thủ đối phương hoặc vi phạm sau khi đã bị cảnh cáo và dẫn tới truất quyền thi đấu.

Thẻ phạt

Trọng tài sử dụng thẻ vàng để cảnh cáo cầu thủ đang thi đấu trên sân, cầu thủ dự bị và cầu thủ đã được thay ra sân.

Trọng tài sử dụng thẻ đỏ để truất quyền thi đấu trực tiếp cầu thủ đang thi đấu trên sân, cầu thủ dự bị hoặc cầu thủ đã được thay ra sân.

Truất quyền thi đấu

Xử phạt truất quyền thi đấu đối với cầu thủ đang thi đấu trên sân, cầu thủ dự bị hoặc cầu thủ đã được thay ra sân nếu vi phạm một trong những vi phạm sau (theo quyết định của trọng tài):

  • Vi phạm nghiêm trọng và không thể chấp nhận, bao gồm hành vi nhổ nước bọt vào đối thủ hoặc người khác
  • Hành vi bạo lực
  • Cố tình chơi bóng bằng tay để ngăn chặn bàn thắng hoặc tình huống dẫn đến bàn thắng của đối thủ
  • Lời nói và hành động xúc phạm, lăng mạ người khác
  • Nhận thẻ vàng thứ hai trong trận đấu

Điều 13: Các quả phạt

FIFA quy định chi tiết về phạt trực tiếp và phạt gián tiếp.

Đối với phạt trực tiếp, bàn thắng sẽ được công nhận khi bóng vào trực tiếp trong cầu môn. Nếu bóng chạm chân của cầu thủ đối phương và đi đến hết đường biên ngang, đội đối phương sẽ được hưởng phạt góc.

Đối với phạt gián tiếp, bóng phải chạm vào cầu thủ khác trước khi vào cầu môn. Nếu bóng vào trực tiếp trong cầu môn đội đá phạt, đội đối phương sẽ được hưởng phạt góc.

Nếu bóng trực tiếp vào cầu môn đội đối phương, đội đối phương được phát bóng lên. Nếu bóng gián tiếp vào cầu môn đội đá phạt, đội đối phương được hưởng phạt góc.

Trong quả phạt, tất cả các cầu thủ đối thủ phải cách bóng ít nhất 9,15m và phải đứng ngoài khu vực phạt đền cho đến khi cầu thủ thực hiện quả phạt. Bóng được xem là trong cuộc khi đã được đá và di chuyển.

Khi thực hiện quả phạt, nếu một cầu thủ đối phương đứng gần hơn khoảng cách quy định, quả phạt sẽ được thực hiện lại. Quả phạt cũng phải thực hiện lại nếu đội đá phạt thực hiện quả phạt trong khu vực phạt đền mà bóng không rời khỏi khu vực đó.

Điều 14: Quả phạt đền

Một đội được hưởng quả phạt đền khi cầu thủ đối phương phạm lỗi, vị trí phạm lỗi trong khu vực phạt đền và khi bóng đang trong cuộc trò chơi. Đội có cầu thủ bị phạm lỗi sẽ được hưởng quả phạt đền.

Khi thực hiện quả phạt đền, bóng được đặt trên chấm phạt đền đã được đánh dấu trên sân. Thủ môn đứng trên đường cầu môn, giữa hai cột dọc, song song với xà ngang và thực hiện cản phá bóng. Tất cả cầu thủ khác phải đứng phía sau chấm phạt đền, cách bóng ít nhất 9,15m và vẫn phải ở trong sân thi đấu.

Khi trọng tài cất tiếng còi, cầu thủ mới có thể thực hiện quả phạt đền. Cầu thủ đá phạt đền không được chạm bóng lần thứ hai trừ khi đã có cầu thủ khác chạm bóng trước đó. Nếu cầu thủ đá phạt chạm bóng lần hai khi chưa có cầu thủ nào chạm bóng trước đó, đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt gián tiếp từ vị trí xảy ra lỗi.

Điều 15: Ném biên

Đội không chạm vào bóng cuối cùng trước khi nó vượt ra ngoài sẽ thực hiện quả ném biên. Đây là cách để đưa bóng trở lại trong cuộc và bắt đầu lại trận đấu.

Tất cả cầu thủ của đội đối phương phải rời xa vị trí ném biên ít nhất 2m. Nếu cầu thủ đối phương có ý định cản trở hoặc gây đột nhập với người ném biên, đó sẽ được coi là hành động không thể tha thứ và sẽ bị cảnh cáo.

Điều 16: Quả phát bóng

Khi một cầu thủ tấn công chạm bóng cuối cùng và bóng vượt ra khỏi đường biên ngang (trên mặt đất hoặc trên không), một quả phát bóng sẽ được thực hiện để đưa bóng trở lại trong cuộc trò chơi. Điều này tạo ra một cơ hội mới để bắt đầu lại trận đấu.

Quả phát bóng có thể xem như một bàn thắng hợp lệ nếu bóng đi vào cầu môn của đối thủ. Bóng có thể được đá từ bất kỳ điểm nào trong khu vực cầu môn. Những cầu thủ khác phải đứng cách xa chấm phạt đền ít nhất 9,15m nhưng vẫn phải ở trong sân thi đấu.

Cầu thủ phát bóng chỉ được chạm bóng lần thứ hai khi đã có cầu thủ khác chạm vào bóng trước đó.

Điều 17: Quả phạt góc

Nếu bóng được chạm bởi cầu thủ phòng ngự cuối cùng và hoàn toàn ra khỏi đường biên ngang (trên mặt đất hoặc trên không), đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt góc.

Quả phạt góc sẽ được thực hiện ở góc sân gần nhất với vị trí bóng vượt ra khỏi đường biên ngang. Tất cả cầu thủ đối phương phải đứng cách ít nhất 9,15m cho tới khi cầu thủ thực hiện quả phạt. Cầu thủ đá phạt nếu chạm bóng lần hai trước khi có cầu thủ nào chạm bóng trước đó sẽ làm đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp từ vị trí xảy ra vi phạm.

Một số thay đổi quan trọng của luật bóng đá 11 người trong mùa giải 2019-2020

1. Sau khi sút penalty, cầu thủ không được đá bồi nữa.

2. Cầu thủ được thay ra phải rời sân qua đường biên gần anh ta nhất để tiết kiệm thời gian, thay vì đi ra giữa sân.

3. Khi một đội lập hàng rào trong các tình huống đá phạt, các cầu thủ đối phương không được đứng chen vào hàng rào để tác động hay tạo lợi thế không gian cho người đá phạt. Họ phải đứng cách hàng rào ít nhất 1m, nhưng vẫn có thể đứng ở giữa người đá phạt và hàng rào (trước hàng rào).

4. Cầu thủ được phép chạm bóng trong khu vực cầu môn khi thủ môn thực hiện phát bóng. Trước đây, họ không được phép làm điều đó.

Related Posts